Kinh
doanh rượu
I.Căn
cứ pháp lý:
-
Nghị định 94/2012/NĐ-CP
-
Thông tư 60/2014/TT-BCT
II.Điều
kiện đối với kinh doanh rượu
1. Giấy
phép kinh doanh phân phối sản phẩm rượu
1.1.
Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật và có đăng ký ngành
nghề kinh doanh bán buôn đồ uống có cồn hoặc kinh doanh
rượu.
1.2.
Có địa điểm kinh doanh cố định, địa chỉ rõ ràng, đảm bảo các yêu cầu về kỹ
thuật, trang thiết bị theo quy định.
1.3.
Có hệ thống phân phối sản phẩm rượu trên địa bàn từ 06 tỉnh trở lên (tại địa bàn
mỗi tỉnh phải có từ 03 thương nhân bán buôn sản phẩm rượu trở
lên).
1.4.Có
văn bản giới thiệu, hợp đồng mua bán của tổ chức, cá nhân sản xuất rượu hoặc của
các thương nhân phân phối sản phẩm rượu khác.
1.5.
Có kho hàng (hoặc hệ thống kho hàng) thuộc sở hữu hoặc đồng sở hữu theo hợp đồng
liên doanh, liên kết góp vốn; hoặc có hợp đồng thuê kho hàng phù hợp với quy mô
kinh doanh của doanh nghiệp (tối thiểu tổng diện tích phải từ 300 m2 trở lên
hoặc khối tích phải từ 1000 m3 trở lên) đáp ứng yêu cầu bảo quản được chất lượng
của sản phẩm rượu trong thời gian lưu kho.
1.6.
Có phương tiện vận tải thuộc sở hữu hoặc đồng sở hữu theo hợp đồng liên doanh,
liên kết góp vốn; hoặc có hợp đồng thuê phương tiện vận tải phù hợp với quy mô
kinh doanh của doanh nghiệp (tối thiểu phải có 03 xe có tải trọng từ 500 kg trở
lên); đáp ứng yêu cầu bảo quản được chất lượng của sản phẩm rượu trong thời gian
vận chuyển.
1.7.
Có năng lực tài chính bảo đảm cho toàn bộ hệ thống phân phối của doanh nghiệp
hoạt động bình thường (có Giấy xác nhận của ngân hàng tối thiểu 01 tỷ Việt Nam
đồng trở lên).
1.8.
Có bản cam kết của doanh nghiệp về bảo đảm tuân thủ đầy đủ các yêu cầu điều kiện
về phòng cháy, chữa cháy, bảo vệ môi trường theo quy định của pháp
luật.
1.9.
Phù hợp với quy định tại Điều 18 Nghị
định 94/2012/NĐ-CP:
*
Giấy phép kinh doanh sản phẩm rượu
1.
Số lượng Giấy phép kinh doanh phân phối sản phẩm rượu được xác định trên nguyên
tắc sau:
Giấy
phép kinh doanh phân phối sản phẩm rượu được xác định theo số dân trên cả nước
theo nguyên tắc không quá 01 Giấy phép kinh doanh phân phối sản phẩm rượu trên
400.000 dân.
2.
Hàng năm kể từ ngày Nghị định 94/2012/NĐ-CP có hiệu lực, căn cứ vào tình hình
biến động dân số từng thời kỳ, cơ quan có thẩm quyền công bố số lượng Giấy phép
kinh doanh (phân phối, bán buôn, bán lẻ) sản phẩm rượu phải công bố số lượng
giấy phép đang còn hiệu lực và số lượng giấy phép còn lại chưa được cấp (nếu có)
và theo nguyên tắc quy định tại Khoản 1 Điều này:
Bộ
Công Thương công bố số lượng Giấy phép kinh doanh phân phối sản phẩm rượu tối đa
trên toàn quốc (số lượng giấy phép đang còn hiệu lực và số lượng giấy phép còn
lại chưa được cấp (nếu có)) trước ngày 31/12 hàng năm.
3.
Giấy phép kinh doanh phân phối sản phẩm rượu được cấp trên nguyên tắc thứ tự ưu
tiên: cấp phép kinh doanh sản phẩm rượu cho những, thương nhân kinh doanh sản
phẩm rượu xin cấp lại giấy phép do hết hạn nếu bảo đảm điều kiện theo quy định,
không vi phạm pháp luật; xem xét để tiếp tục cấp phép cho những thương nhân mới
nếu bảo đảm đầy đủ điều kiện theo quy định, hồ sơ của thương nhân được cơ quan
có thẩm quyền tiếp nhận trước sẽ được xét cấp trước, số lượng giấy phép cấp
không được vượt quá số lượng giấy phép đã được công bố.
4.
Mỗi thương nhân chỉ được cấp một loại giấy phép kinh doanh sản10 phẩm rượu.
Thương nhân được cấp Giấy phép kinh doanh sản phẩm rượu phải nộp phí và lệ phí
theo quy định của Bộ Tài chính.
2. Giấy
phép kinh doanh bán buôn sản phẩm rượu.
2.1.
Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật và có đăng ký ngành
nghề kinh doanh bán buôn đồ uống có cồn hoặc kinh doanh
rượu.
2.2.
Có địa điểm kinh doanh cố định, địa chỉ rõ ràng, đảm bảo các yêu cầu về kỹ
thuật, trang thiết bị theo quy định.
2.3.
Có hệ thống bán buôn sản phẩm rượu trên địa bàn tỉnh nơi thương nhân đặt trụ sở
chính (tối thiểu phải từ 03 thương nhân bán lẻ sản phẩm rượu trở
lên)
2.4
Trực thuộc hệ thống kinh doanh của tổ chức, cá nhân sản xuất rượu hoặc của doanh
nghiệp phân phối sản phẩm rượu; có hợp đồng và văn bản giới thiệu của tổ chức,
cá nhân sản xuất rượu hoặc của doanh nghiệp phân phối sản phẩm
rượu.
2.5.
Có kho hàng (hoặc hệ thống kho hàng) thuộc sở hữu hoặc đồng sở hữu theo hợp đồng
liên doanh, liên kết góp vốn; hoặc có hợp đồng thuê kho hàng phù hợp với quy mô
kinh doanh của doanh nghiệp (tối thiểu tổng diện tích phải từ 50m2 trở lên hoặc
khối tích phải từ 150m3 trở lên) đáp ứng yêu cầu bảo quản được chất lượng của
sản phẩm rượu trong thời gian lưu kho.
2.6.
Có phương tiện vận tải thuộc sở hữu hoặc đồng sở hữu theo hợp đồng liên doanh,
liên kết góp vốn; hoặc có hợp đồng thuê phương tiện vận tải phù hợp với quy mô
kinh doanh của doanh nghiệp (tối thiểu phải có 01 xe có tải trọng từ 500 kg trở
lên); đáp ứng yêu cầu bảo quản được chất lượng của sản phẩm rượu trong thời gian
vận chuyển.
2.7.
Có năng lực tài chính bảo đảm cho toàn bộ hệ thống phân phối của doanh nghiệp
hoạt động bình thường (có Giấy xác nhận của ngân hàng tối thiểu 300 triệu Việt
Nam đồng trở lên).
2.8.
Có bản cam kết của doanh nghiệp về bảo đảm tuân thủ đầy đủ các yêu cầu điều kiện
về phòng cháy, chữa cháy, bảo vệ môi trường theo quy định của pháp
luật.
2.9
Phù hợp với quy định tại Điều 18 Nghị định 94/2012/NĐ-CP, như
sau:
*
Giấy phép kinh doanh sản phẩm rượu
1.
Số lượng Giấy phép kinh doanh bán buôn sản phẩm rượu được xác định trên nguyên
tắc sau:
Giấy
phép kinh doanh bán buôn sản phẩm rượu được xác định trên địa bàn tỉnh theo
nguyên tắc không quá 01 Giấy phép kinh doanh bán buôn sản phẩm rượu trên 100.000
dân.
2.
Hàng năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực, căn cứ vào tình hình biến động
dân số từng thời kỳ, cơ quan có thẩm quyền công bố số lượng Giấy phép kinh doanh
(phân phối, bán buôn, bán lẻ) sản phẩm rượu phải công bố số lượng giấy phép đang
còn hiệu lực và số lượng giấy phép còn lại chưa được cấp (nếu có) và theo nguyên
tắc quy định tại Khoản 1 Điều này:
Sở
Công Thương trên địa bàn tỉnh công bố và gửi báo cáo về Bộ Công Thương số lượng
Giấy phép kinh doanh bán buôn sản phẩm rượu tối đa trên địa bàn tỉnh, số lượng
Giấy phép kinh doanh bán lẻ sản phẩm rượu tối đa trên địa bàn mỗi huyện trong
tỉnh (số lượng giấy phép đang còn hiệu lực và số lượng giấy phép còn lại chưa
được cấp (nếu có)) trước ngày 31/12 hàng năm.
3.
Giấy phép kinh doanh bán buôn sản phẩm rượu được cấp trên nguyên tắc thứ tự ưu
tiên: cấp phép kinh doanh sản phẩm rượu cho những, thương nhân kinh doanh sản
phẩm rượu xin cấp lại giấy phép do hết hạn nếu bảo đảm điều kiện theo quy định,
không vi phạm pháp luật; xem xét để tiếp tục cấp phép cho những thương nhân mới
nếu bảo đảm đầy đủ điều kiện theo quy định, hồ sơ của thương nhân được cơ quan
có thẩm quyền tiếp nhận trước sẽ được xét cấp trước, số lượng giấy phép cấp
không được vượt quá số lượng giấy phép đã được công bố.
4.
Mỗi thương nhân chỉ được cấp một loại giấy phép kinh doanh sản phẩm rượu. Thương
nhân được cấp Giấy phép kinh doanh sản phẩm rượu phải nộp phí và lệ phí theo quy
định của Bộ Tài chính.
3.
Điều kiện để được cấp Giấy phép kinh doanh bán lẻ sản phẩm
rượu.
3.1.
Thương nhân có đăng ký ngành nghề kinh doanh bán lẻ đồ uống có cồn hoặc kinh
doanh rượu.
3.2.
Có địa điểm kinh doanh cố định, địa chỉ rõ ràng, đảm bảo các yêu cầu về kỹ
thuật, trang thiết bị theo quy định.
3.3.
Trực thuộc hệ thống phân phối của thương nhân bán buôn sản phẩm rượu; có hợp
đồng và văn bản giới thiệu của thương nhân bán buôn sản phẩm
rượu;
3.4.
Có kho hàng (hoặc hệ thống kho hàng) thuộc sở hữu hoặc đồng sở hữu theo hợp đồng
liên doanh, liên kết góp vốn; hoặc có hợp đồng thuê kho hàng phù hợp với quy mô
kinh doanh của doanh nghiệp đáp ứng yêu cầu bảo quản được chất lượng của sản
phẩm rượu trong thời gian lưu kho.
3.5.
Có bản cam kết của thương nhân về bảo đảm tuân thủ đầy đủ các yêu cầu điều kiện
về phòng cháy chữa cháy, bảo vệ môi trường theo quy định pháp
luật.
3.6.
Phù hợp với quy hoạch hệ thống kinh doanh bán lẻ sản phẩm rượu do Sở Công Thương
tỉnh công bố.
3.7.
Phù hợp với quy định tại Điều 18 Nghị định 94/2012/NĐ-CP như
sau
*
Giấy phép kinh doanh sản phẩm rượu
-
Số lượng Giấy phép kinh doanh bán lẻ sản phẩm rượu được xác định trên nguyên tắc
sau:
Giấy
phép kinh doanh bán lẻ sản phẩm rượu tại cửa hàng bán lẻ trên địa bàn một quận,
huyện, thị xã (sau đây gọi chung là huyện) được xác định theo nguyên tắc không
quá 01 giấy phép kinh doanh bán lẻ sản phẩm rượu trên 1.000 dân và phù hợp theo
quy hoạch hệ thống kinh doanh bán lẻ sản phẩm rượu.
-
Hàng năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực, căn cứ vào tình hình biến động
dân số từng thời kỳ, cơ quan có thẩm quyền công bố số lượng Giấy phép kinh doanh
(phân phối, bán buôn, bán lẻ) sản phẩm rượu phải công bố số lượng giấy phép đang
còn hiệu lực và số lượng giấy phép còn lại chưa được cấp (nếu có) và theo nguyên
tắc quy định tại Khoản 1 Điều này:
Phòng
Công Thương hoặc phòng Kinh tế hạ tầng (sau đây gọi chung là Phòng Công Thương)
trên địa bàn huyện công bố và gửi báo cáo về Sở Công Thương số lượng Giấy phép
kinh doanh bán lẻ sản phẩm rượu tối đa trên địa bàn huyện (số lượng giấy phép
đang còn hiệu lực và số lượng giấy phép còn lại chưa được cấp (nếu có)) trước
ngày 31/12 hàng năm.
-
Giấy phép kinh doanh bán lẻ sản phẩm rượu được cấp trên nguyên tắc thứ tự ưu
tiên: cấp phép kinh doanh sản phẩm rượu cho những, thương nhân kinh doanh sản
phẩm rượu xin cấp lại giấy phép do hết hạn nếu bảo đảm điều kiện theo quy định,
không vi phạm pháp luật; xem xét để tiếp tục cấp phép cho những thương nhân mới
nếu bảo đảm đầy đủ điều kiện theo quy định, hồ sơ của thương nhân được cơ quan
có thẩm quyền tiếp nhận trước sẽ được xét cấp trước, số lượng giấy phép cấp
không được vượt quá số lượng giấy phép đã được công bố.
-
Mỗi thương nhân chỉ được cấp một loại giấy phép kinh doanh sản phẩm rượu. Thương
nhân được cấp Giấy phép kinh doanh sản phẩm rượu phải nộp phí và lệ phí theo quy
định của Bộ Tài chính.
III.CƠ
QUAN THỰC HIỆN
Bộ
công thương
Sở
công thương
Phòng
kinh tế, phòng công thương thuộc UBND cấp huyện
Xem
thêm: Thủ tục thành lập công ty cổ phần;
Thủ tục thành lập công ty TNHH một thành
viên;
Thủ tục thành lập công ty hợp danh;
Thủ tục thành lập doanh nghiệp tư nhân;
Thủ tục thành lập hộ kinh doanh;
Thủ tục thành lập chi nhánh, văn phòng đại
diện