Kinh
doanh dịch vụ kiểm toán
I.Căn
cứ pháp lý:
-
Điều 15, Điều 16, Điều 21, Điều 31 Luật kiểm toán độc lập
2011.
-
Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 11, Điều 12, Điều 13 Nghị
định17/2012/NĐ-CP.
-
Điều 16 Thông tư 203/2012/TT-BTC.
-
Điều 6, Điều 8, Điều 12 Thông tư 183/2013/TT-BTC.
-
Thông tư 150/2012/TT-BTC.
-
Điều 3 Thông tư 202/2012/TT-BTC.
II.Điều
kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán
Phải
có đủ 5 loại giấy tờ sau:
1. Giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán
*
Đối với công ty TNHH 02 thành viên trở lên khi đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ
điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán phải có đủ các điều kiện
sau:
1.1.
Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc
Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định pháp luật.
1.2..
Có ít nhất 05 kiểm toán viên hành nghề, trong đó tối thiểu phải có hai thành
viên góp vốn. Vốn góp của các kiểm toán viên hành nghề phải chiếm trên 50% vốn
điều lệ của công ty. Kiểm toán viên hành nghề không được đồng thời là thành viên
góp vốn của hai doanh nghiệp kiểm toán trở lên.
1.3.
Người đại diện theo pháp luật, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc của Công ty trách
nhiệm hữu hạn phải là kiểm toán viên hành nghề.
1.4.
Bảo đảm vốn pháp định theo quy định Chính phủ:
1.4.1.
Vốn pháp định đối với Công ty TNHH là 3 tỷ đồng Việt Nam; từ ngày 01/01/2015,
vốn pháp định là 5 tỷ đồng Việt Nam.
1.4.2.
Trong quá trình hoạt động, công ty TNHH phải luôn duy trì vốn chủ sở hữu trên
bảng cân đối kế toán không thấp hơn mức vốn pháp định theo quy định. Doanh
nghiệp kiểm toán phải bổ sung vốn nếu vốn chủ sở hữu trên bảng cân đối kế toán
thấp hơn mức vốn pháp định theo quy định trong thời gian 03 tháng kể từ ngày kết
thúc năm tài chính.
1.5.
Phần vốn góp của thành viên là tổ chức không được vượt quá mức do Chính phủ quy
định. Người đại diện của thành viên là tổ chức phải là kiểm toán viên hành nghề,
cụ thể là:
1.5.1.
Thành viên là tổ chức được góp tối đa 35% vốn điều lệ của công ty TNHH kiểm toán
hai thành viên trở lên. Trường hợp có nhiều tổ chức góp vốn thì tổng số vốn góp
của các tổ chức tối đa bằng 35% vốn điều lệ của công ty TNHH kiểm toán hai thành
viên trở lên.
1.5.2.
Thành viên là tổ chức phải cử một người làm đại diện cho tổ chức vào Hội đồng
thành viên. Người đại diện của thành viên là tổ chức phải là kiểm toán viên và
phải đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp kiểm toán mà tổ chức tham gia góp
vốn.
1.5.3. Kiểm
toán viên hành nghề là người đại diện của thành viên là tổ chức không được tham
gia góp vốn vào doanh nghiệp kiểm toán đó với tư cách cá
nhân.
*
Đối với Công ty hợp danh khi đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh
dịch vụ kiểm toán phải có đủ các điều kiện sau:
1.6.
Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc
Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định pháp luật.
1.7.
Có ít nhất 05 kiểm toán viên hành nghề, trong đó tối thiểu phải có 02 thành viên
hợp danh.
1.8.
Người đại diện theo pháp luật, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc của công ty hợp danh
phải là kiểm toán viên hành nghề;
*
Doanh nghiệp tư nhân khi đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh
dịch vụ kiểm toán phải có đủ các điều kiện sau:
1.9.
Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc
Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định pháp luật.
1.10.
Có ít nhất năm kiểm toán viên hành nghề, trong đó có chủ doanh nghiệp tư
nhân.
1.11.
Chủ doanh nghiệp tư nhân đồng thời là Giám đốc.
*
Chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam khi đề nghị cấp Giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán phải có đủ các điều kiện
sau:
1.12.
Doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài được phép cung cấp dịch vụ kiểm toán độc lập
theo quy định của pháp luật của nước nơi doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài đặt
trụ sở chính.
1.13.
Có ít nhất hai kiểm toán viên hành nghề, trong đó có Giám đốc hoặc Tổng giám đốc
chi nhánh.
1.14.
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài không
được giữ chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp khác tại Việt
Nam.
1.15.
Doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài phải có văn bản gửi Bộ Tài chính bảo đảm chịu
trách nhiệm về mọi nghĩa vụ và cam kết của chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước
ngoài tại Việt Nam.
1.16.
Về vốn chủ sở hữu
1.16.1. Doanh
nghiệp kiểm toán nước ngoài đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh
dịch vụ kiểm toán cho chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam
phải có vốn chủ sở hữu trên bảng cân đối kế toán tại thời điểm kết thúc năm tài
chính gần nhất với thời điểm đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh
dịch vụ kiểm toán cho chi nhánh tối thiểu tương đương 500.000
USD.
1.16.2.
Vốn được cấp của chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam không
thấp hơn 3 tỷ đồng Việt Nam; từ ngày 01/01/2015, vốn pháp định là 5 tỷ đồng Việt
Nam.
1.16.3.
Trong quá trình hoạt động doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài phải duy trì vốn chủ
sở hữu trên bảng cân đối kế toán và vốn được cấp của chi nhánh tại Việt Nam
không thấp hơn 500.000 USD.
Doanh
nghiệp kiểm toán nước ngoài, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài phải bổ
sung vốn nếu vốn chủ sở hữu trên bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp kiểm toán
nước ngoài và của chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam thấp
hơn các mức vốn quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 8 Nghị định 17/2012/NĐ-CP
trong thời gian 03 tháng kể từ ngày kết thúc năm tài
chính.
2.
Công văn chấp thuận (đối với chi nhánh của Doanh nghiệp kiểm
toán)
2.1.
Doanh nghiệp kiểm toán có đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán theo quy
định tại Điều 21 của Luật kiểm toán độc lập 2011.
2.2.
Chi nhánh có ít nhất 02 kiểm toán viên hành nghề, trong đó có Giám đốc chi
nhánh. Hai kiểm toán viên hành nghề không được đồng thời là kiểm toán viên đăng
ký hành nghề tại trụ sở chính hoặc chi nhánh khác của doanh nghiệp kiểm
toán.
2.3.
Doanh nghiệp kiểm toán đăng ký cho chi nhánh được kinh doanh dịch vụ kiểm toán
gửi đầy đủ hồ sơ đến Bộ Tài chính.
3.
Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán
3.1.
Là kiểm toán viên.
3.2.
Có thời gian thực tế làm kiểm toán từ đủ 36 tháng trở lên theo Khoản 4 Điều 3
Thông tư 202/2012/TT-BTC.
3.3.
Tham gia đầy đủ chương trình cập nhật kiến thức theo Điều 5 Thông
tư150/2012/TT-BTC.
3.4.
Không thuộc các trường hợp sau:
3.4.1.
Cán bộ, công chức, viên chức.
3.4.2.
Người đang bị cấm hành nghề kiểm toán theo bản án, quyết định của Tòa án đã có
hiệu lực pháp luật; người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; người đã bị kết
án một trong các tội về kinh tế, chức vụ liên quan đến tài chính, kế toán mà
chưa được xóa án; người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại
xã, phường, thị trấn, đưa vào cơ sở chữa bệnh, đưa vào cơ sở giáo
dục.
3.4.3.
Người có tiền án về tội kinh tế từ nghiêm trọng trở lên.
3.4.4.
Người có hành vi vi phạm pháp luật về tài chính, kế toán, kiểm toán và quản lý
kinh tế bị xử phạt vi phạm hành chính trong thời hạn 01 năm, kể từ ngày có quyết
định xử phạt.
3.4.5.
Người bị đình chỉ hành nghề kiểm toán.
3.5.
Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán chỉ có giá trị khi người được cấp có
hợp đòng lao động làm toàn bộ thời gian cho một doanh nghiệp kiểm toán, chi
nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam.
4.
Quyết định chấp thuận danh sách tổ chức kiểm toán được chấp thuận thực hiện kiểm
toán cho đơn vị có lợi ích công chúng, đơn vị có lợi ích công chúng trong lĩnh
vực chứng khoán
*
Tổ chức kiểm toán được chấp thuận thực hiện kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công
chúng phải có đủ các điều kiện sau:
4.1.
Có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán được Bộ Tài chính
cấp còn hiệu lực.
4.2.
Có vốn điều lệ hoặc vốn được cấp (đối với chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước
ngoài tại Việt Nam) từ 4 tỷ đồng trở lên và phải thường xuyên duy trì vốn chủ sở
hữu trên bảng cân đối kế toán không thấp hơn 4 tỷ đồng. Từ kỳ chấp thuận cho năm
2016, số vốn nêu trên là 6 tỷ đồng trở lên.
4.3.
Có số lượng kiểm toán viên hành nghề từ 07 người trở lên, trong đó có Giám đốc
hoặc Tổng Giám đốc, có đủ các tiêu chuẩn quy định tại điểm 4.19, 4.20. Từ kỳ
chấp thuận cho năm 2016, có số lượng kiểm toán viên hành nghề từ 10 người trở
lên.
4.4.
Có thời gian hoạt động kiểm toán tại Việt Nam tối thiểu là 24 tháng tính từ ngày
được cơ quan có thẩm quyền xác nhận danh sách đăng ký hành nghề kiểm toán lần
đầu hoặc từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm
toán lần đầu đến ngày nộp hồ sơ đăng ký thực hiện kiểm
toán.
4.5.
Đã phát hành báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính cho tối thiểu 100 khách hàng
tính từ ngày 01/01 của năm nộp hồ sơ đến ngày nộp hồ sơ đăng ký. Từ kỳ chấp
thuận cho năm 2016, số lượng khách hàng tối thiểu này là 250 khách
hàng.
Trường
hợp tổ chức kiểm toán đã được chấp thuận trong năm nộp hồ sơ thì phải có thêm
điều kiện đã phát hành báo cáo kiểm toán (hoặc báo cáo kết quả công tác soát
xét) báo cáo tài chính cho tối thiểu 05 khách hàng là đơn vị có lợi ích công
chúng tính từ ngày 01/01 của năm nộp hồ sơ đến ngày nộp hồ sơ đăng ký thực hiện
kiểm toán. Từ kỳ chấp thuận cho năm 2016, số lượng khách hàng tối thiểu này là
10 khách hàng.
4.6.
Có hệ thống kiểm soát chất lượng đạt yêu cầu theo quy định của chuẩn mực kiểm
toán Việt Nam.
4.7.
Đã thực hiện bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp hoặc trích lập quỹ dự phòng rủi ro
nghề nghiệp theo quy định của Bộ Tài chính.
4.8.
Không thuộc các trường hợp không được xem xét, chấp thuận, cụ
thể:
4.8.1.
Tổ chức kiểm toán đang bị đình chỉ hoạt động kinh doanh dịch vụ kiểm toán theo
quy định của pháp luật về kiểm toán độc lập.
4.8.2.
Tổ chức kiểm toán không sửa chữa, khắc phục kịp thời các sai phạm theo kiến nghị
của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
4.8.3.
Tổ chức kiểm toán có những khiếu kiện về kết quả kiểm toán và đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền kết luận là có sai phạm.
4.8.4.
Tổ chức kiểm toán có chất lượng kiểm toán không đạt yêu cầu theo kết quả kiểm
tra hoặc kết luận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền trong năm được xem
xét.
4.8.5.Kiểm
toán viên hành nghề phụ trách hồ sơ kiểm toán có chất lượng kiểm toán không đạt
yêu cầu theo kết quả kiểm tra hoặc kết luận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
trong năm được xem xét.
4.8.6.
Tổ chức kiểm toán, kiểm toán viên hành nghề có hành vi vi phạm pháp luật liên
quan đến hành nghề kiểm toán và đã bị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm hành
chính theo quy định pháp luật trong năm được xem xét.
4.8.7.
Tổ chức kiểm toán, kiểm toán viên hành nghề giả mạo, khai man trong việc kê khai
các thông tin trong hồ sơ đăng ký tham gia kiểm toán.
4.8.8.
Tổ chức kiểm toán, kiểm toán viên hành nghề không giải trình, giải trình không
đạt yêu cầu hoặc không cung cấp thông tin, số liệu liên quan đến hoạt động kiểm
toán theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4.8.9.
Tổ chức kiểm toán, kiểm toán viên hành nghề bị hủy bỏ tư cách được chấp thuận
kiểm toán trong thời gian chưa quá 24 tháng kể từ ngày bị hủy
bỏ.
4.8.10.
Tổ chức kiểm toán, kiểm toán viên hành nghề không thực hiện thông báo, báo cáo
theo quy định pháp luật về kiểm toán độc lập.
4.8.11.
Các trường hợp khác theo quy định pháp luật.
4.9.
Nộp đầy đủ, đúng thời hạn hồ sơ đăng ký thực hiện kiểm toán theo Điều 10, 11
Thông tư 183/2013/TT-BTC.
*
Tổ chức kiểm toán được chấp thuận thực hiện kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công
chúng thuộc lĩnh vực chứng khoán phải có đủ các điều kiện
sau:
4.10.
Có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán được Bộ Tài chính
cấp còn hiệu lực.
4.11.
Có vốn điều lệ hoặc vốn được cấp (đối với chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước
ngoài tại Việt Nam) từ 4 tỷ đồng trở lên và phải thường xuyên duy trì vốn chủ sở
hữu trên bảng cân đối kế toán không thấp hơn 4 tỷ đồng. Từ kỳ chấp thuận cho năm
2016, số vốn nêu trên là 6 tỷ đồng trở lên.
4.12.
Có hệ thống kiểm soát chất lượng đạt yêu cầu theo quy định của chuẩn mực kiểm
toán Việt Nam.
4.13.
Đã thực hiện bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp hoặc trích lập quỹ dự phòng rủi ro
nghề nghiệp theo quy định của Bộ Tài chính.
4.14.
Không thuộc các trường hợp không được xem xét, chấp thuận, cụ
thể:
4.14.1.
Tổ chức kiểm toán đang bị đình chỉ hoạt động kinh doanh dịch vụ kiểm toán theo
quy định pháp luật về kiểm toán độc lập.
4.14.2.
Tổ chức kiểm toán không sửa chữa, khắc phục kịp thời các sai phạm theo kiến nghị
của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
4.14.3.
Tổ chức kiểm toán có những khiếu kiện về kết quả kiểm toán và đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền kết luận là có sai phạm.
4.14.4.
Tổ chức kiểm toán có chất lượng kiểm toán không đạt yêu cầu theo kết quả kiểm
tra hoặc kết luận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền trong năm được xem
xét.
4.14.5.
Kiểm toán viên hành nghề phụ trách hồ sơ kiểm toán có chất lượng kiểm toán không
đạt yêu cầu theo kết quả kiểm tra hoặc kết luận của cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền trong năm được xem xét.
4.14.6.
Tổ chức kiểm toán, kiểm toán viên hành nghề có hành vi vi phạm pháp luật liên
quan đến hành nghề kiểm toán và đã bị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm hành
chính theo quy định pháp luật trong năm được xem xét.
4.14.7.
Tổ chức kiểm toán, kiểm toán viên hành nghề giả mạo, khai man trong việc kê khai
các thông tin trong hồ sơ đăng ký tham gia kiểm toán.
4.14.8.
Tổ chức kiểm toán, kiểm toán viên hành nghề không giải trình, giải trình không
đạt yêu cầu hoặc không cung cấp thông tin, số liệu liên quan đến hoạt động kiểm
toán theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4.14.9.
Tổ chức kiểm toán, kiểm toán viên hành nghề bị hủy bỏ tư cách được chấp thuận
kiểm toán trong thời gian chưa quá 24 tháng kể từ ngày bị hủy
bỏ.
4.14.10.
Tổ chức kiểm toán, kiểm toán viên hành nghề không thực hiện thông báo, báo cáo
theo quy định pháp luật về kiểm toán độc lập.
4.14.11.
Các trường hợp khác theo quy định pháp luật.
4.15.
Nộp đầy đủ, đúng thời hạn hồ sơ đăng ký thực hiện kiểm toán theo quy
định.
4.16.
Có số lượng kiểm toán viên hành nghề từ 10 người trở lên, trong đó có Giám đốc
hoặc Tổng Giám đốc, có đủ các tiêu chuẩn tại điểm 4.19,
4.20.
4.17.
Có thời gian hoạt động kiểm toán tại Việt Nam tối thiểu là 36 tháng tính từ ngày
được cơ quan có thẩm quyền xác nhận danh sách đăng ký hành nghề kiểm toán lần
đầu hoặc từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm
toán lần đầu đến ngày nộp hồ sơ đăng ký thực hiện kiểm
toán.
4.18.
Đã phát hành báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính cho tối thiểu 150 khách hàng
tính từ ngày 01/01 của năm nộp hồ sơ đến ngày nộp hồ sơ đăng ký thực hiện kiểm
toán. Từ kỳ chấp thuận cho năm 2016, số lượng khách hàng tối thiểu này là 300
khách hàng.
Trường
hợp tổ chức kiểm toán đã được chấp thuận trong năm nộp hồ sơ thì phải có thêm
điều kiện đã phát hành báo cáo kiểm toán (hoặc báo cáo kết quả công tác soát
xét) báo cáo tài chính cho tối thiểu 10 khách hàng là đơn vị có lợi ích công
chúng thuộc lĩnh vực chứng khoán tính từ ngày 01/01 của năm nộp hồ sơ đến ngày
nộp hồ sơ đăng ký thực hiện kiểm toán. Từ kỳ chấp thuận cho năm 2016, số lượng
khách hàng tối thiểu này là 20 khách hàng.
*
Tiêu chuẩn đối với kiểm toán viên hành nghề được chấp thuận thực hiện kiểm toán
cho đơn vị có lợi ích công chúng:
4.19.
Có tên trong danh sách kiểm toán viên đủ điều kiện hành nghề kiểm toán trong
thời kỳ chấp thuận được Bộ Tài chính công khai tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký
thực hiện kiểm toán.
4.20.
Có ít nhất 24 tháng thực tế hành nghề kế toán tại Việt Nam tính từ ngày được cơ
quan có thẩm quyền xác nhận đủ điều kiện hành nghề kiểm toán đến ngày nộp hồ sơ
đăng ký thực hiện kiểm toán.
5.
Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán qua biên giới tại Việt
Nam (đối với doanh nghiệp kiểm toán có quốc tịch tại quốc gia thành viên của Tổ
chức thương mại thế giới hoặc quốc gia có hiệp định với Việt Nam về việc cung
cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới).
5.1.
Được phép cung cấp dịch vụ kiểm toán độc lập theo quy định pháp luật của nước
nơi doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài đặt trụ sở chính.
5.2.
Có văn bản của cơ quan quản lý hành nghề kiểm toán (cơ quan quản lý nhà nước về
kiểm toán độc lập hoặc tổ chức nghề nghiệp) nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính
cho phép cung cấp dịch vụ qua biên giới tại Việt Nam và xác nhận không vi phạm
các quy định về hoạt động kiểm toán độc lập và quy định pháp luật khác của nước
ngoài trong vòng 3 năm liền kề năm đề nghị cấp giấy chứng nhận được cung cấp
dịch vụ kiểm toán qua biên giới.
5.3.
Có ít nhất 5 kiểm toán viên được Bộ Tài chính Việt Nam cấp giấy chứng nhận đăng
ký hành nghề kiểm toán, trong đó có người đại diện theo pháp
luật.
5.4.
Có vốn chủ sở hữu trên bảng cân đối kế toán tương đương 500.000 USD vào cuối năm
tài chính trước năm cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới tại Việt
Nam.
5.5.
Có mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho các kiểm toán viên hành nghề tại
Việt Nam.
5.6.
Ký quỹ bắt buộc số tiền tương đương vốn pháp định đối với Công ty trách nhiệm
hữu hạn là 3 tỷ đồng Việt Nam; từ ngày 01/01/2015, vốn pháp định là 5 tỷ đồng
Việt Nam tại một ngân hàng thương mại hoạt động hợp pháp tại Việt Nam và có thư
bảo lãnh thanh toán của ngân hàng này cam kết thanh toán trong trường hợp trách
nhiệm của các hợp đồng kiểm toán cung cấp dịch vụ qua biên giới tại Việt Nam
vượt quá mức ký quỹ bắt buộc.
5.7.
Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ báo cáo và các nghĩa vụ khác
như:
5.7.1.
Bố trí nhân sự có trình độ chuyên môn phù hợp để bảo đảm chất lượng dịch vụ kiểm
toán. Tuân thủ các quy định về các hành vi bị nghiêm cấm, các trường hợp không
được thực hiện kiểm toán đối với kiểm toán viên hành nghề và doanh nghiệp kiểm
toán và các quy định khác có liên quan quy định tại Luật kiểm toán độc lập của
Việt Nam.
5.7.2.
Tuân thủ chuẩn mực kiểm toán Việt Nam khi thực hiện cung cấp dịch vụ kiểm toán
qua biên giới tại Việt Nam.
5.7.3.
Nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác có liên quan đến cung cấp dịch
vụ kiểm toán qua biên giới tại Việt Nam theo quy định của pháp luật hiện hành về
thuế của Việt Nam.
5.7.4.
Định kỳ 6 tháng một lần báo cáo Bộ Tài chính tình hình thực hiện hợp đồng cung
cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới phát sinh trong kỳ tại Việt Nam. Mẫu báo cáo
do Bộ Tài chính quy định.
5.7.5.
Cử người có trách nhiệm, đại diện cho doanh nghiệp báo cáo, giải trình cho các
cơ quan chức năng của Việt Nam liên quan đến hợp đồng kiểm toán, hồ sơ kiểm
toán, báo cáo kiểm toán và các vấn đề khác liên quan đến việc cung cấp dịch vụ
qua biên giới tại Việt Nam.
5.7.6.
Nộp cho Bộ Tài chính báo cáo tài chính hàng năm đã được kiểm toán kèm theo báo
cáo kiểm toán của tổ chức kiểm toán độc lập và văn bản nhận xét của cơ quan quản
lý hành nghề kiểm toán nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính về tình hình thực hiện
các quy định pháp luật về hoạt động kiểm toán và các quy định pháp luật khác của
doanh nghiệp trong thời hạn 120 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài
chính.
5.7.7.
Thực hiện các quyền, nghĩa vụ của doanh nghiệp kiểm toán và tuân thủ các quy
định khác có liên quan quy định tại Luật kiểm toán độc lập của Việt
Nam.
5.8.
Phương thức cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới thực hiện theo quy định tại
Điều 12 Nghị định 17/2012/NĐ-CP.
III.Cơ
quan thực hiện
Bộ
tài chính
IV.Kết
quả nhận được
Giấy
chứng nhân đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán
Xem
thêm: Thủ tục thành lập công ty cổ phần;
Thủ tục thành lập công ty TNHH một thành
viên;
Thủ tục thành lập công ty hợp danh;
Thủ tục thành lập doanh nghiệp tư nhân;
Thủ tục thành lập hộ kinh doanh;
Thủ tục thành lập chi nhánh, văn phòng đại
diện