Tư
vấn đầu tư chứng khoán
I.Căn
cứ pháp lý kinh doanh ngành nghề tư
vấn đầu tư chứng khoán:
-
Luật Chứng khoán 2006 và Luật Chứng khoán sửa đổi 2010
-
Nghị định 108/2013/NĐ-CP.
-
Quy chế hành nghề chứng khoán kèm theo Quyết định
15/2008/QĐ-BTC.
-
Nghị định 58/2012/NĐ-CP.
-
Thông tư 210/2012/TT-BTC.
-
Thông tư 67/2014/TT-BTC.
-
Thông tư 147/2012/TT-BTC.
-
Quyết định 132/QĐ-UBCK năm 2013
II.Điều
kiện kinh doanh ngành nghề Tư
vấn đầu tư chứng khoán
*
Chứng chỉ hành nghề môi giới chứng khoán
1.1.Có
năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự đầy đủ; không thuộc trường hợp
đang phải chấp hành hình phạt tù hoặc bị Toà án cấm hành nghề kinh
doanh.
1.2.Có
trình độ đại học trở lên.
1.3.Đạt
yêu cầu trong kỳ thi sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán, phù hợp với
loại chứng chỉ hành nghề chứng khoán đề nghị cấp.
1.4.
Có các chứng chỉ chuyên môn về chứng khoán, bao gồm: Chứng chỉ Những vấn đề cơ
bản về chứng khoán và Thị trường chứng khoán, Chứng chỉ Pháp luật về chứng khoán
và Thị trường chứng khoán, Chứng chỉ Phân tích và Đầu tư chứng khoán, Chứng chỉ
Môi giới chứng khoán và Tư vấn đầu tư chứng khoán.
*
Chứng chỉ hành nghề phân tích tài chính
2.1.
Có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự đầy đủ; không thuộc trường hợp
đang phải chấp hành hình phạt tù hoặc bị Toà án cấm hành nghề kinh
doanh.
2.2.
Có trình độ đại học trở lên.
2.3.
Đạt yêu cầu trong kỳ thi sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán, phù hợp
với loại chứng chỉ hành nghề chứng khoán đề nghị cấp.
2.4.
Có các chứng chỉ chuyên môn về chứng khoán, bao gồm: Chứng chỉ Những vấn đề cơ
bản về chứng khoán và Thị trường chứng khoán, Chứng chỉ Pháp luật về chứng khoán
và Thị trường chứng khoán, Chứng chỉ Phân tích và Đầu tư chứng khoán, Chứng chỉ
Môi giới chứng khoán và Tư vấn đầu tư chứng khoán;Chứng chỉ Tư vấn tài chính và
Bảo lãnh phát hành chứng khoán, Chứng chỉ Phân tích báo cáo tài chính doanh
nghiệp.
*
Giấy phép thành lập và hoạt động công ty chứng khoán
3.1.
Có trụ sở làm việc, cơ sở vật chất phục vụ hoạt động kinh doanh chứng khoán theo
hướng dẫn của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định tại Quyết định
132/QĐ-UBCK năm 2013, cụ thể:
3.1.1.
Trụ sở chính (sau đây gọi là trụ sở làm việc) phải ở trên lãnh thổ Việt Nam, tại
một địa chỉ xác định có số phòng (nếu có), số tầng, tên tòa nhà (đối với các tòa
nhà văn phòng cho thuê), số nhà, tên phố (đường) hoặc tên xã (phường, thị trấn),
huyện (quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh), tỉnh (thành phố trực thuộc
trung ương).
3.1.2.
Quyền sử dụng trụ sở làm việc tối thiểu là một năm kể từ ngày công ty chứng
khoán nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt
động.
3.1.3.
Diện tích, bố trí mặt bằng trụ sở làm việc:
a.
Tổng diện tích:
b.
Bố trí phòng ban, mặt bằng giao dịch (theo các nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán
đề nghị cấp phép hoặc chấp thuận):
-
Sàn giao dịch.
-
Phòng Môi giới chứng khoán.
-
Phòng Tự doanh chứng khoán.
-
Phòng Bảo lãnh phát hành chứng khoán.
-
Phòng Tư vấn đầu tư chứng khoán.
-
Phòng Lưu ký chứng khoán.
3.2.
Công ty chứng khoán phải có vốn điều lệ là vốn thực góp, tối thiểu bằng mức vốn
pháp định là 10 tỷ đồng Việt Nam đối với Công ty tư vấn đầu tư chứng
khoán.
Trường
hợp công ty đề nghị cấp phép cho nhiều nghiệp vụ kinh doanh, vốn pháp định là
tổng số vốn pháp định tương ứng với từng nghiệp vụ đề nghị
cấp.
3.3.
Giám đốc (Tổng Giám đốc) công ty chứng khoán phải đáp ứng các quy định
sau:
3.3.1.
Không phải là người đã từng hoặc đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị phạt
tù hoặc bị tòa án tước quyền hành nghề theo quy định pháp
luật.
3.3.2.
Có kinh nghiệm chuyên môn trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, chứng khoán ít
nhất 03 năm và có kinh nghiệm quản lý điều hành tối thiểu 03
năm.
3.3.3.
Có Chứng chỉ hành nghề phân tích tài chính hoặc Chứng chỉ hành nghề quản lý
quỹ.
3.3.4.
Không bị Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xử phạt theo pháp luật chứng khoán và thị
trường chứng khoán trong vòng 02 năm gần nhất.
3.4.
Có tối thiểu 03 người hành nghề chứng khoán cho mỗi nghiệp vụ kinh doanh đề nghị
cấp phép hoạt động.
3.5.
Cơ cấu cổ đông, thành viên góp vốn sở hữu công ty chứng
khoán:
3.5.1.
Công ty chứng khoán thành lập theo hình thức công ty cổ phần hoặc công ty TNHH
từ 2 thành viên trở lên phải có tối thiểu 02 cổ đông sáng lập, thành viên sáng
lập là tổ chức đáp ứng quy định tại mục 4.7 phần I nêu trên, trong đó phải có ít
nhất 01 tổ chức là ngân hàng thương mại, doanh nghiệp bảo hiểm hoặc tổ chức nước
ngoài theo quy định tại mục 4.8 phần I nêu trên.
3.5.2.
Công ty chứng khoán thành lập theo hình thức công ty TNHH 1 thành viên, chủ sở
hữu phải là ngân hàng thương mại, doanh nghiệp bảo hiểm theo quy định tại mục
4.7 phần I nêu trên hoặc tổ chức nước ngoài theo quy định tại mục 4.8 phần I nêu
trên.
3.5.3.
Tỷ lệ sở hữu cổ phần, phần vốn góp của các cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập
là tổ chức tối thiểu là 65% vốn điều lệ, trong đó các tổ chức là ngân hàng
thương mại, doanh nghiệp bảo hiểm hoặc tổ chức nước ngoài theo khoản 8 Điều 3
Thông tư 210/2012/TT-BTC sở hữu tối thiểu 30% vốn điều lệ của công ty chứng
khoán.
3.5.4.
Cổ đông, thành viên sở hữu từ 10% trở lên vốn cổ phần hoặc phần vốn góp của một
công ty chứng khoán và người có liên quan của cổ đông, thành viên góp vốn đó
không được góp vốn trên 5% số cổ phần hoặc phần vốn góp của một công ty chứng
khoán khác.
3.5.5.
Công ty chứng khoán thành lập và hoạt động tại Việt Nam không được góp vốn thành
lập công ty chứng khoán khác tại Việt Nam.
3.6.
Điều kiện đối với cá nhân tham gia góp vốn thành lập công ty chứng
khoán:
3.6.1.
Là cá nhân không thuộc các trường hợp không được quyền thành lập và quản lý
doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định pháp luật và có đủ năng lực tài chính để
tham gia góp vốn thành lập công ty chứng khoán.
3.6.2.
Chỉ được sử dụng vốn của chính mình để góp vốn, không được sử dụng vốn vay, vốn
ủy thác đầu tư của tổ chức, cá nhân khác.
3.6.3.
Cá nhân tham gia góp vốn phải chứng minh khả năng góp vốn bằng tiền đồng Việt
Nam hoặc ngoại tệ tự do chuyển đổi có trong tài khoản ngân hàng. Giá trị tiền
tối thiểu phải bằng số vốn dự kiến góp vào công ty chứng khoán và thời điểm xác
nhận của ngân hàng tối đa không quá 30 ngày tính đến ngày hồ sơ đề nghị thành
lập công ty chứng khoán đã đầy đủ và hợp lệ.
3.7.
Điều kiện đối với tổ chức tham gia góp vốn thành lập công ty chứng
khoán:
3.7.1.
Có tư cách pháp nhân; không đang trong tình trạng hợp nhất, sáp nhập, chia,
tách, giải thể, phá sản và không thuộc các trường hợp không được quyền thành lập
và quản lý doanh nghiệp theo quy định pháp luật.
3.7.2.
Hoạt động kinh doanh phải có lãi trong 02 năm liền trước năm góp vốn thành lập
công ty chứng khoán và không có lỗ luỹ kế đến thời điểm góp vốn thành lập công
ty chứng khoán.
3.7.3.
Trường hợp là ngân hàng thương mại, doanh nghiệp bảo hiểm, công ty chứng khoán
tham gia góp vốn:
a)
Không đang trong tình trạng kiểm soát hoạt động, kiểm soát đặc biệt hoặc các
tình trạng cảnh báo khác.
b)
Đáp ứng đầy đủ các điều kiện để được tham gia góp vốn, đầu tư theo quy định của
pháp luật chuyên ngành.
3.7.4.
Trường hợp là các tổ chức kinh tế khác tham gia góp vốn:
a)
Có thời gian hoạt động tối thiểu là 05 năm liên tục liền trước năm tham gia góp
vốn thành lập tổ chức kinh doanh chứng khoán.
b)
Vốn chủ sở hữu sau khi trừ đi tài sản dài hạn tối thiểu bằng số vốn dự kiến
góp.
c)
Vốn lưu động tối thiểu phải bằng số vốn dự kiến góp.
3.7.5.
Chỉ được sử dụng vốn chủ sở hữu và các nguồn vốn hợp lệ khác theo quy định pháp
luật chuyên ngành, không được sử dụng vốn ủy thác của các tổ chức, cá nhân khác
để góp vốn.
3.8.
Tổ chức nước ngoài tham gia góp vốn thành lập công ty chứng khoán phải đáp ứng
quy định sau:
3.8.1.
Là tổ chức kinh doanh nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng, chứng
khoán, bảo hiểm có thời gian hoạt động tối thiểu là 02 năm liền trước năm tham
gia góp vốn thành lập mới được tham gia góp vốn, mua cổ phần thành lập công ty
chứng khoán.
3.8.2.
Chịu sự giám sát thường xuyên, liên tục của cơ quan quản lý, giám sát chuyên
ngành ở nước ngoài trong lĩnh vực chứng khoán và được cơ quan này chấp thuận
bằng văn bản về việc góp vốn thành lập tổ chức kinh doanh chứng khoán tại Việt
Nam.
3.8.3.
Cơ quan quản lý, giám sát chuyên ngành ở nước ngoài trong lĩnh vực chứng khoán
và Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đã ký kết thỏa thuận hợp tác song phương hoặc đa
phương về trao đổi thông tin, hợp tác quản lý, thanh tra, giám sát hoạt động
chứng khoán và thị trường chứng khoán.
3.8.4.
Đáp ứng quy định có liên quan tại mục 4.7 phần I nêu
trên.
3.8.5.
Tỷ lệ góp vốn của bên nước ngoài tối đa là 49% vốn điều lệ của công ty chứng
khoán.
*
Chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ
4.1.
Có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự đầy đủ; không thuộc trường hợp
đang phải chấp hành hình phạt tù hoặc bị Toà án cấm hành nghề kinh
doanh.
4.2.
Có trình độ đại học trở lên.
4.3.
Đạt yêu cầu trong kỳ thi sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề quản lý
quỹ.
4.4.
Có các chứng chỉ chuyên môn về chứng khoán, bao gồm: Chứng chỉ Những vấn đề cơ
bản về chứng khoán và Thị trường chứng khoán, Chứng chỉ Pháp luật về chứng khoán
và Thị trường chứng khoán, Chứng chỉ Phân tích và Đầu tư chứng khoán, Chứng chỉ
Môi giới chứng khoán và Tư vấn đầu tư chứng khoán; Chứng chỉ Tư vấn tài chính và
Bảo lãnh phát hành chứng khoán, Chứng chỉ Phân tích báo cáo tài chính doanh
nghiệp, Chứng chỉ Quản lý quỹ và tài sản.
4.5.
Có tối thiểu 03 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng,
ngoại trừ những trường hợp đã có chứng chỉ quốc tế CFA (Chartered Financial
Analyst), CIIA (Certified International Investment Analyst), ACCA (Association
of Chartered Certified Accountants), CPA (Certified Public Accountants) hoặc đã
có bằng thạc sỹ kinh tế, tài chính - kế toán, ngân hàng, chứng khoán tại các
quốc gia là thành viên của Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế
(OECD).
Trường
hợp tốt nghiệp đại học chuyên ngành tài chính - kế toán, ngân hàng, chứng khoán
tại các quốc gia là thành viên của Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD)
cần có tối thiểu 01 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực tài chính ngân
hàng.
*
Giấy phép thành lập và hoạt động công ty quản lý quỹ đầu tư chứng
khoán
5.1.
Có trụ sở và trang thiết bị đáp ứng đầy đủ các điều kiện
sau
5.1.1.
Quyền sử dụng trụ sở công ty có thời hạn tối thiểu 01 năm tính từ ngày hồ sơ
thành lập công ty quản lý quỹ đã đầy đủ và hợp lệ.
5.1.2.
Có đủ cơ sở vật chất, kỹ thuật, trang thiết bị văn phòng, hệ thống máy tính,
phần mềm phục vụ cho hoạt động phân tích đầu tư, phân tích và quản lý rủi ro,
lưu trữ bảo quản chứng từ, tài liệu và các thiết bị bảo đảm an toàn, an ninh cho
trụ sở làm việc của công ty.
5.2.
Có tối thiểu 05 nhân viên nghiệp vụ có chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ, Giám đốc
(Tổng giám đốc), Phó Giám đốc (Phó Tổng giám đốc) phụ trách nghiệp vụ (nếu có)
đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
5.2.1.
Đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a, b khoản 5 Điều 9 Thông tư212/2012/TT-BTC,
cụ thể:
a)
Có năng lực hành vi dân sự và pháp luật đầy đủ, không thuộc trường hợp đang chấp
hành hình phạt tù hoặc bị tòa án cấm hành nghề kinh
doanh.
b)
Không bị xử phạt từ mức phạt tiền trở lên đối với các hành vi vi phạm pháp luật
trong lĩnh vực chứng khoán, ngân hàng, bảo hiểm trong thời hạn hai (02) năm,
tính tới thời điểm được bổ nhiệm.
5.2.2.
Có ít nhất 05 năm kinh nghiệm tại các bộ phận nghiệp vụ của các tổ chức trong
lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm hoặc tại bộ phận tài chính, kế toán, đầu
tư trong các doanh nghiệp khác.
5.2.3.
Có Chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ hoặc có một trong các văn bằng, chứng chỉ
quốc tế sau:
a)
Chứng chỉ hành nghề quản lý tài sản tại các quốc gia là thành viên của tổ chức
hợp tác và phát triển kinh tế (OECD).
b)
Đã thi đạt chứng chỉ quốc tế về phân tích đầu tư CFA bậc II (Chartered Financial
Analyst level II), hoặc CIIA bậc II (Certified International Investment Analyst
- Final level).
5.2.4.
Tính tới thời điểm được bổ nhiệm, là người hành nghề kinh doanh chứng khoán chưa
từng có các hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 80 Luật Chứng
khoán, cụ thể là:
a)
Trực tiếp hoặc gián tiếp thực hiện các hành vi gian lận, lừa đảo, tạo dựng thông
tin sai sự thật hoặc bỏ sót thông tin cần thiết gây hiểu nhầm nghiêm trọng làm
ảnh hưởng đến hoạt động chào bán chứng khoán ra công chúng, niêm yết, giao dịch,
kinh doanh, đầu tư chứng khoán, dịch vụ về chứng khoán và thị trường chứng
khoán.
b)
Công bố thông tin sai lệch nhằm lôi kéo, xúi giục mua, bán chứng khoán hoặc công
bố thông tin không kịp thời, đầy đủ về các sự việc xảy ra có ảnh hưởng lớn đến
giá chứng khoán trên thị trường.
c)
Sử dụng thông tin nội bộ để mua, bán chứng khoán cho chính mình hoặc cho người
khác; tiết lộ, cung cấp thông tin nội bộ hoặc tư vấn cho người khác mua, bán
chứng khoán trên cơ sở thông tin nội bộ.
d)
Thông đồng để thực hiện việc mua, bán chứng khoán nhằm tạo ra cung, cầu giả tạo;
giao dịch chứng khoán bằng hình thức cấu kết, lôi kéo người khác liên tục mua,
bán để thao túng giá chứng khoán; kết hợp hoặc sử dụng các phương pháp giao dịch
khác để thao túng giá chứng khoán; Thực hiện nhiệm vụ kinh doanh chứng khoán khi
chưa được UBCKNN cấp phép hoặc chấp thuận.
đ)
Đồng thời làm việc cho tổ chức khác có quan hệ sở hữu với công ty chứng khoán,
công ty quản lý quỹ nơi mình đang làm việc.
e)
Đồng thời làm việc cho công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ
khác.
f)
Đồng thời làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của một tổ chức chào bán chứng khoán
ra công chúng hoặc tổ chức niêm yết.
g)
Sử dụng tiền, chứng khoán trên tài khoản của khách hàng khi không được khách
hàng uỷ thác.
5.2.5.
Không kiêm nhiệm là nhân viên của các tổ chức kinh tế khác và tuân thủ các quy
định về trách nhiệm người hành nghề chứng khoán tại Điều 81 Luật Chứng khoán, cụ
thể là:
a)
Mục đ, e, f, g phần 5.2.4 nêu trên.
b)
Người hành nghề chứng khoán khi làm việc cho công ty chứng khoán chỉ được mở tài
khoản giao dịch chứng khoán cho mình tại chính công ty chứng khoán
đó.
c)
Người hành nghề chứng khoán phải tham gia các khoá tập huấn về pháp luật, hệ
thống giao dịch, loại chứng khoán mới do Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao
dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán tổ
chức.
5.3.
Có vốn điều lệ thực góp tối thiểu bằng mức vốn pháp định theo quy định tại Khoản
3 Điều 71 Nghị định số 58/2012/NĐ-CP là 25 tỷ đồng Việt
Nam.
5.4.
Cơ cấu cổ đông, thành viên góp vốn tại công ty quản lý
quỹ:
5.4.1.
Có tối thiểu 02 cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập là tổ chức, trong đó phải
có ít nhất 01 tổ chức là ngân hàng thương mại, doanh nghiệp bảo hiểm, công ty
chứng khoán.
Trường
hợp công ty quản lý quỹ được tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên, chủ sở hữu phải là doanh nghiệp bảo hiểm hoặc ngân hàng thương
mại hoặc công ty chứng khoán.
5.4.2.
Các cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập là tổ chức phải sở hữu tối thiểu 65%
vốn điều lệ, trong đó các tổ chức là ngân hàng thương mại, doanh nghiệp bảo
hiểm, công ty chứng khoán sở hữu tối thiểu 30% vốn điều lệ của công ty quản lý
quỹ.
5.4.3.
Cổ đông, thành viên góp vốn sở hữu từ 10% trở lên vốn điều lệ của một công ty
quản lý quỹ và người có liên quan của cổ đông, thành viên góp vốn đó không được
sở hữu trên 5% vốn điều lệ tại một công ty quản lý quỹ
khác.
5.5.
Điều kiện đối với cá nhân tham gia góp vốn:
5.5.1.Không
thuộc các trường hợp không được quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt
Nam theo quy định pháp luật về doanh nghiệp.
5.5.2.
Cá nhân chỉ được sử dụng vốn của mình và phải chứng minh đủ khả năng góp vốn
bằng tiền đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ tự do chuyển đổi có trong tài khoản ngân
hàng. Giá trị tiền tối thiểu phải bằng số vốn dự kiến góp để thành lập công ty
quản lý quỹ và thời điểm xác nhận của ngân hàng tối đa không quá 30 ngày tính
đến ngày hồ sơ đầy đủ và hợp lệ.
5.6.
Điều kiện đối với tổ chức tham gia góp vốn:
5.6.1.Có
tư cách pháp nhân và không đang trong tình trạng hợp nhất, sáp nhập, chia, tách,
giải thể, phá sản; không thuộc các trường hợp không được quyền thành lập và quản
lý doanh nghiệp theo quy định pháp luật về doanh nghiệp.
5.6.2.Có
thời gian hoạt động tối thiểu là 05 năm liên tục liền trước năm tham gia góp vốn
thành lập công ty quản lý quỹ. Trường hợp là ngân hàng thương mại, doanh nghiệp
bảo hiểm, công ty chứng khoán thì phải có thời gian hoạt động tối thiểu là 02
năm liên tục liền trước năm tham gia góp vốn thành lập công ty quản lý
quỹ.
5.6.3.Tổ
chức chỉ được sử dụng vốn chủ sở hữu và các nguồn vốn hợp lệ, hợp pháp khác theo
quy định pháp luật. Báo cáo tài chính năm gần nhất đã kiểm toán phải không có
ngoại trừ và đáp ứng các chỉ tiêu dưới đây:
a)
Có lãi trong 02 năm liền trước năm xin phép thành lập công ty quản lý quỹ và
không có lỗ luỹ kế tính đến quý gần nhất tính tới thời điểm nộp hồ sơ đề nghị
thành lập công ty quản lý quỹ.
b)
Phần còn lại của vốn chủ sở hữu, sau khi trừ đi tài sản dài hạn, tối thiểu bằng
số vốn dự kiến góp, đồng thời vốn lưu động tối thiểu bằng số vốn dự kiến
góp.
c)
Trường hợp tổ chức tham gia góp vốn là ngân hàng thương mại, doanh nghiệp bảo
hiểm, công ty chứng khoán thì không đang trong tình trạng kiểm soát, kiểm soát
đặc biệt, tạm ngừng, đình chỉ hoạt động hoặc các tình trạng cảnh báo khác, đồng
thời đáp ứng đầy đủ các điều kiện để được tham gia góp vốn, đầu tư theo quy định
của pháp luật chuyên ngành.
5.7.
Điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài:
Điều
kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài để góp vốn thành lập hoặc mua để sở hữu tới
49% vốn điều lệ; thành lập hoặc mua để sở hữu 100% vốn điều lệ của công ty quản
lý quỹ thực hiện theo Nghị định 58/2012/NĐ-CP.
III.CƠ
QUAN THỰC HIỆN
Ủy
ban chứng khoán nhà nước
Xem
thêm: Thủ tục thành lập công ty cổ phần;
Thủ tục thành lập công ty TNHH một thành
viên;
Thủ tục thành lập công ty hợp danh;
Thủ tục thành lập doanh nghiệp tư nhân;
Thủ tục thành lập hộ kinh doanh;
Thủ tục thành lập chi nhánh, văn phòng đại
diện